CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO VỆ
Số: 400/03/2013/HĐDVBV
CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Căn cứ luật thương mại số 36/2005/QH11, thông qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
- Căn cứ bộ luật dân sự số 33/2005/QH11, thông qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
- Căn cứ khả năng và nhu cầu của hai bên,
Hôm nay, ngày Tháng năm 2013 tại văn phòng Công ty TNHH DVBV Tòan Thắng, chúng tôi gồm hai bên sau đây:
BÊN A:CÔNG TY
Địa chỉ :
Đại diện Ông: Chức vụ:
Số ĐT : Số fax :
Website : Email:
Mã số thuế :
Tài khoản số :
Địa chỉ nhận hóa đơn:
BÊN B: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ BẢO VỆ TOÀN THẮNG.
Địa chỉ :156/22 Huỳnh Tấn Phát, KP2, Phường Tân Thuận Tây, Q7, TP.HCM.
Đại diện Ông: Nguyễn Minh Đỗ Chức vụ: Tổng giám đốc
Số ĐT : 08 38724634 Fax: 08 38727274
Website : www.vesitoanthang.vn Email: kd.toanthang@gmail.com
Mã số thuế : 0305231266
Tài khoản số: 0181002293000 Ngân hàng Vietcombank, CN Nam Sài Gòn.
Hai bên cùng thỏa thuận và thống nhất ký kết hợp đồng dịch vụ với các điều khoản sau:
Điều 1: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG :
1.1 Bên A đồng ý thuê bên B cung cấp dịch vụ bảo vệ với chi tiết cụ thể như sau:
a. Địa chỉ cung cấp dịch vụ bảo vệ:
b. Số lượng bảo vệ:
c. Thời gian làm việc: Tất cả các ngày trong tuần, kể cả chủ nhật, lễ, tết.
1.2 Phạm vi hợp đồng :
a. Phạm vi hợp đồng chỉ bao gồm các hoạt động bảo vệ tài sản được bàn giao bằng văn bản cụ thể trong điều kiện cho phép, phù hợp với luật pháp và cân đối với quy mô, khả năng, năng lực của lực lượng bảo vệ tại đó có xác nhận của đại diện hai bên, và duy trì an ninh trật tự được giới hạn bên trong khuôn viên, tường rào hoặc bên trong văn phòng của bên A theo phạm vi thỏa thuận của hai bên, trong giờ quy định được gọi là quy định cung cấp dịch vụ bảo vệ.
b. Hai bên cùng thừa nhận rằng đây là bản hợp đồng chỉ dành riêng cho những dịch vụ được hai bên thỏa thuận trong nội dung hợp đồng này, mà không phải là một hợp đồng bảo hiểm hoặc bảo hành cho tất cả những mất mát, tổn thất, thiệt hại của bên A hoặc của một bên nào khác.
1.3 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng:
a. Các bên cùng tự nguyện thỏa thuận giao kết hợp đồng và cam đoan thực hiện nghiêm chỉnh, hai bên cùng chịu trách nhiệm với nhau và trước pháp luật về nội dung hợp đồng.
b. Tại thời điểm giao kết hợp đồng hai bên đều có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật.
c. Những nội dung mà hai bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với pháp luật, phong tục tập quán và đạo đức xã hội.
d. Tôn trọng, đối xử với nhân viên bảo vệ đúng quy tắc, đạo đức xã hội.
e. Tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất về mọi mặt để nhân viên bảo vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ công việc, có thể cho nhân viên bảo vệ xuất cơm, nước uống và các điều kiện sinh hoạt khác hoặc khuyến khích bằng tiền, quà thưởng hàng tuần, hàng tháng.
f. Nếu hợp đồng được lập bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau thì ưu tiên bản tiếng việt là cơ sở để các bên giải quyết tranh chấp.
Điều 2: GIÁ CẢ, PHƯƠNG THỨC VÀ HÌNH THỨC THANH TOÁN
2.1 Giá cả: Phí dịch vụ bảo vệ được tính như sau :
a. Giá dịch vụ bảo vệ cho 01 vị trí 24/24h: đồng/tháng
b. Số tiền Bên A phải trả cho Bên B là: .000 đồng/tháng
c. Phí trên chưa bao gồm 10% thuế VAT.
2.2 Phương thức thanh toán: Chuyển khoản
a) Bên A thanh toán phí dịch vụ cho Bên B trong vòng 10 ngày làm việc của tháng kế tiếp. Thời gian tính tiền phí dịch vụ phát sinh do trả chậm được tính từ sau ngày cuối cùng Bên A phải thanh toán.
b) Bên B cung cấp hóa đơn VAT và giấy đề nghị thanh toán tiền cung cấp dịch vụ bảo vệ hàng tháng cho bên A trước ngày 05 hàng tháng.
2.3 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Điều 3: CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ:
3.1 Lực lượng bảo vệ Bên B làm việc tại mục tiêu Bên A là những Cán bộ nhân viên bảo vệ có kinh nghiệm hoặc đã qua đào tạo nghiệp vụ bảo vệ chuyên nghiệp.
a. Đọc và hiểu chính xác các nội quy, quy định.
b. Kỹ năng giao tiếp chuẩn mực.
c. Nắm vững nghiệp vụ canh gác, bảo vệ mục tiêu, kỹ năng quan sát, phát hiện đối tượng.
d. Sử dụng thành thạo phương tiện thông tin liên lại: Bộ đàm, điện thoại
e. Hiểu biết về an toàn lao động, PCCC.
f. Biết lập biên bản vụ việc theo quy định.
3.2 Lực lượng bảo vệ Bên B được trang bị đồng phục, công cụ hỗ trợ, các trang thiết bị cần thiết khác để có đủ điều kiện làm việc.
Điều 4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A:
4.1 Quyền hạn
a) Có quyền yêu cầu thay đổi, bổ sung nhân viên bảo vệ của Bên B trong các trường hợp Bên A phát hiện nhân viên không thực hiện tốt các công việc hoặc vi phạm các điều khoản quy định trong hợp đồng.
b) Có quyền yêu cầu bên B bằng văn bản loại bỏ ngay (sau 24h) những nhân viên không đảm bảo yêu cầu công tác bảo vệ gây tổn hại đến hoạt động sản xuất kinh doanh của bên A.
c) Có quyền yêu cầu bên B xây dựng và cung cấp phương án bảo vệ tối ưu nhất, danh sách nhân viên vệ sĩ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn về bảo vệ, phòng cháy chữa cháy.
d) Khi có yêu cầu cấp thiết, lãnh đạo bên A có quyền đề nghị nhân viên bảo vệ Bên B đang làm nhiệm vụ tại mục tiêu hỗ trợ làm việc khác. Trong thời gian làm việc khác nếu có phát sinh các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của nhân viên bảo vệ đó thì bên B hoàn toàn không chịu trách nhiệm.
e) Có quyền yêu cầu bên B bồi thường nếu lỗi gây ra thiệt hại, mất mát tài sản do bên B gây ra hoặc thuộc trách nhiệm của bên B. Bên A phải cung cấp hóa đơn hoặc các chứng từ liên quan đến tài sản bị mất, bị hư hỏng để hai bên thống nhất mức đền bù.
f) Có quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nếu bên B vi phạm các điều khoản đã cam kết mà không thể khắc phục được và không phải bồi thường bất cứ một khoản tiền nào cho Bên B.
4.2 Nghiã vụ
a) Cung cấp bằng văn bản các nội quy, quy định, hiện hành liên quan đến công tác bảo vệ để bên B phối hợp thực hiện.
b) Cử cán bộ đại diện để phối hợp với bên B giải quyết, xử lý khi có các công việc liên quan đến công tác bảo vệ phát sinh.
c) Thanh toán đầy đủ phí dịch vụ bảo vệ và các khoản phí phát sinh khác do có sự thỏa thuận của hai bên cho bên B theo đúng quy định tại Điều 2.2 của hợp đồng này.
d) Trong thời gian bên B cung cấp dịch vụ bảo vệ cho bên A (hoặc trong thời gian 06 tháng tính từ ngày bên B ngừng cung cấp dịch vụ bảo vệ cho bên A), bên A không được tuyển hoặc sử dụng bằng bất cứ hình thức nào nhân viên bảo vệ của bên B, kể cả nhân viên đã nghỉ việc chưa đủ 06 tháng. Nếu bên A vi phạm sẽ phải bồi thường cho bên B số tiền là 10,000,000 VNĐ (mười triệu đồng) cho 01 nhân viên.
Điều 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B:
5.1 Quyền hạn
a) Nhân viên bảo vệ bên B tuyệt đối không bảo vệ cho bất kỳ hành vi nào nếu hành vi đó trái với quy định của pháp luật hiện hành, phong tục tập quán và đạo đức xã hội.
b) Khi có các vụ việc xảy ra, cán bộ nhân viên bên B có quyền sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để xác minh làm rõ.
c) Trong khi làm việc tại mục tiêu bảo vệ, nếu phát hiện các trường hợp vi phạm quả tang nhân viên bảo vệ có quyền lập biên bản, hoặc tạm giữ đối tượng phù hợp với quy định của pháp luật để phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương và cùng bên A giải quyết.
5.2 Nghĩa vụ
a) Bên B duy trì công tác bảo vệ tại mục tiêu trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.
b) Giám sát khách ra vào, kịp thời phát hiện những trường hợp lợi dụng gây mất trật tự, trộm cắp tài sản tại mục tiêu.
c) Hướng dẫn khách đến liên hệ công việc và làm thủ tục khi khách ra về.
d) Khi có vụ việc xảy ra tại mục tiêu phải tổ chức bảo vệ hiện trường và xử lý ngay các tình huống cấp thiết như: cấp cứu nạn nhân tại chỗ, cúp điện, báo cháy. Lập biên bản vụ việc, báo cáo cấp trên và lãnh đạo bên A để xin ý kiến chỉ đạo.
e) Bên B chịu trách nhiệm đền bù 100 % giá trị tài sản tại thời điểm bị mất, tài sản bị mất phải là tài sản được bàn giao bằng văn bản cho bên B hoặc thuộc tòan bộ trách nhiệm bảo vệ được thỏa thuận trong hợp đồng sau khi đã khấu trừ thời gian sử dụng tài sản đó. Thời gian đền bù không quá 30 ngày kể từ khi hai bên thống nhất chi phí đền bù.
f) Bên B chịu trách nhiệm đền bù một phần giá trị tài sản tại thời điểm bị mất nếu tài sản bị mất do lỗi của cả hai bên gây ra, hai bên cùng bàn bạc thỏa thuận trách nhiệm của mỗi bên căn cứ vào các điều khoản của bản hợp đồng này và trên tinh thần hợp tác cùng có lợi.
g) Bên B sẽ chịu trách nhiệm về mọi loại bảo hiểm, thuế và chi phí của nhân viên bên B theo quy định của luật pháp nước CHXHCNVN.
h) Bên B phải giữ bí mật thông tin của bên A mà mình biết được trong thời gian làm việc tại mục tiêu và kể cả sau khi hợp đồng đã chấm dứt hoặc kết thúc.
Điều 6: TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG:
6.1 Trách nhiệm bên A
a) Nếu bên A vi phạm về thời hạn thanh toán tại Điều 2.2 thì bên A phải chịu phạt số tiền cho bên B là 20,000 VND/ngày cho mỗi 10,000,000 VNĐ (mười triệu đồng). Tổng số tiền phạt sẽ được tính theo tổng số tiền còn nợ đọng và theo tổng số ngày trả chậm theo quy định. Ngoài ra trong những ngày này nếu bên A không thông bo cho bên B lý do thanh toán chậm hoặc có thông báo nhưng không được bên B chấp thuận thì bên B không chịu trách nhiệm về tài sản vật chất, an ninh trật tự tại mục tiêu trong thời gian này.
b) Những vụ việc bên A cho là mất mát, thất thoát tài sản, hàng hóa nhưng không có cơ sở chứng minh được lỗi đó thuộc bên B và hai bên đang trong thời gian xem xét giải quyết thì bên A không được viện cớ giữ bất cứ khoản tiền nào của bên B, nếu tự ý giữ tiền của bên B thì bên A phải chịu nghĩa vụ theo điều 6.1a.
6.2 Trách nhiệm Bên B
a) Bảo vệ quyền, lợi ích và tài sản hợp pháp cho bên A trong giới hạn của các điều khoản được thỏa thuận trong bản hợp đồng này và trong điều kiện môi trường làm việc bình thường, không có xung đột nội bộ của bên A hoặc không có xung đột giữa bên A và bên thứ ba là trách nhiệm của bên B.
b) Bên B có trách nhiệm kiểm tra giám sát ANTT. Vui vẻ hòa nhã với khách hàng và nhân viên bên A.
c) Bên B có trách nhiệm báo cáo sự việc cho lãnh đạo bên A trong quá trình tuần tra, kiểm tra, giám sát mục tiêu bảo vệ cụ thể như:
- Xin ý kiến của người quản lý hoặc những người được chỉ định của bên A trong trường hợp có khách muốn vào gặp trao đổi công việc.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về việc giám sát, kiểm tra, kiểm soát những đối tượng nghi vấn và phương tiện chuyên chở hàng hóa ra vào khu công nghiệp.
- Ghi chép sổ sách theo dõi người và tài sản ra vào mục tiêu bảo vệ. Tài sản mangra khỏi mục tiêu bảo vệ phải có hóa đơn giấy tờ hợp lệ, hàng hóa mang ra phải phù hợp đúng với chủng loại, số lượng ghi trong hóa đơn và chữ ký của người có thẩm quyền.
- Nhắc nhở mọi người tuân thủ nội quy của bên A. Báo cáo đầy đủ và chính xác các thông tin liên quan đến tình hình An ninh trật tự để bên A có kế hoạch xử lý.
- Tạm giữ và lập biên bản kịp thời khi bắt được những trường hợp phạm pháp quả tang theo quy định của Pháp luật Việt Nam với bất kỳ ai có hành vi phá hoại, trộm cắp, lừa đảo, gian lận để chiếm đoạt tài sản hoặc gây rối làm mất trật tự tại mục tiêu đồng thời phải thông báo ngay cho người có trách nhiệm của bên A biết.
- Thiết lập mối quan hệ với mật thiết với lực lượng bảo vệ khu phố, với Cơ quan Công an địa phương để giải quyết những trường hợp xảy ra đột xuất.
- Hỗ trợ một số công việc phát sinh tại mục tiêu nhưng phải phù hợp với công việc và khả năng của nhân viên bảo vệ.
Điều 7: TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI BÊN B
Bên B không phải chịu trách nhiệm pháp lý hoặc bồi thường cho bên A về những thiệt hại, mất mát, hư hỏng, tranh chấp, xung đột, nếu những sự việc đó do các nguyên nhân sau gây ra:
7.1) Giải quyết các vấn đề nội bộ, xung đột, tranh chấp của Quý khách, các hư hỏng trực tiếp hay gián tiếp do mâu thuẫn cá nhân, mâu thuẫn tổ chức hay do chiến tranh, cướp hoặc dùng vũ lực khống chế để cướp, phá hại tài sản. Các tài sản vật chất thuộc quyền quản lý của nhà thầu phụ bên A, của khách hàng bên A hoặc các tài sản không phải là của bên A, không thuộc trách nhiệm bên A thì không thuộc thẩm quyền của Công Ty TNHH DVBV Toàn Thắng, trừ khi có thỏa thuận khác.
7.2) Mọi hình thức thiên tai, hay tai nạn (thiệt hại bất khả kháng) bao gồm sấm sét, lụt lội, hỏa hoạn, giông bão, hay hiện tượng thiên nhiên có hại khác, sốc điện hay thương tổn do điện gây ra, hư hỏng tự nhiên do hàng hóa, tài sản đó không đảm bảo chất lượng hoặc để trong môi trường không đúng quy định an toàn đặc biệt, không để đúng nơi quy định hoặc để đúng các quy định trên nhưng để quá thời hạn quy định kỹ thuật của sản phẩm hay tài sản đó.
7.3) Những mất mát thuộc về tài sản cá nhân (đồng hồ đeo tay, điện thoại di động, máy tính cá nhân, phần mềm và dữ liệu trong máy tính cá nhân, máy tính để bàn, đồ trang sức, giấy tờ cá nhân, ví tiền…..).
7.4) Bên B không chịu trách nhiệm bồi thường cho bên A các thiệt hại về tài sản, máy móc, thiết bị và công cụ sản xuất nhỏ của bên A đã được giao cho nhân viên Bên A sử dụng, quản lý hoặc được mang ra, mang vào thường xuyên khỏi khu vực bảo vệ như: máy ảnh, máy quay phim, máy tính xách tay, điện thoại di động, các máy móc thiết bị cầm tay.
7.5) Bên B không chịu trách nhiệm cho những thiệt hại khác do hành vi của Bên A gây ra tại những nơi, khu vực vượt quá tầm kiểm soát hoặc vượt quá sự can thiệp hợp lý của nhân viên bảo vệ bên B hoặc không thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của nhân viên bảo vệ được thỏa thuận trong hợp đồng hay phụ lục hợp đồng.
7.6) Trong quy trình bên B thực hiện nhiệm vụ tại mục tiêu bảo vệ nếu phát hiện thấy những vấn đề bất cập dễ rủi ro về an ninh trật tự, quy trình bảo vệ hoặc an tòan tài sản mà những vần đề này được đề xuất hay đã được kiến nghị với người có thẩm quyền giải quyết của bên A nhưng sau 10 ngày tính từ khi đề xuất kiến nghị vẫn không được bên A chấp thuận thì bên B có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc không chịu trách nhiệm bồi thường về những tổn thất xảy ra do những nguyên nhân trên đem lại.
Điều 8: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP:
8.1 Trong quá trình thực hiện hợp đồng này, nếu có tranh chấp phát sinh thì các bên thương lượng để giải quyết trên cơ sở khách quan, hợp tác và tôn trọng lợi ích của nhau.
8.2 Những vụ việc nghiêm trọng hoặc có diễn biến phức tạp mà hai bên không có khả năng xác định được để tự thỏa thuận giải quyết thì hai bên phải phối hợp báo cho cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết. Kết luận cuối cùng của Tòa án hoặc cơ quan chức năng khác là cơ sở để hai bên tự thỏa thuận hoặc là quyết định cuối cùng để hai bên thực hiện nghĩa vụ.
Điều 9: CÁC THỎA THUẬN KHÁC:
9.1 Mọi việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong hợp đồng này phải được hai bên thống nhất thỏa thuận bằng văn bản. Văn bản phải được người đại diện hợp pháp của cả hai bên ký xác nhận.
9.2 Một trong hai bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo cho bên kia trước 07 ngày nêu rõ lý do chính đáng. Các lý do được coi chính đáng là vi phạm một trong các điều khoản hợp đồng này nhiều lần hoặc lỗi do sự bất khả kháng đem lại.
9.3 Trước khi hết thời hạn của hợp đồng một tháng, nếu một trong hai bên không có nhu cầu tái ký thì phải thông báo cho bên kia trước 07 ( bảy ) ngày. Nếu không bên nào có thông báo thay đổi trước bằng văn bản thì mặc nhiên hợp đồng được gia hạn thêm cho đến khi hai bên chấm dứt công việc thực tế (ngưng cung cấp dịch vụ bảo vệ)
9.4 Khi hai bên chấm dứt công việc thực tế thì bản hợp đồng này sẽ tự thanh lý mà không cần làm bản thanh lý hợp đồng. (Nếu hợp đồng có các phụ lục đính kèm thì các phụ lục hợp đồng cũng tự thanh lý cùng với bản hợp đồng chính)
9.5 Khi chấm dứt hợp đồng hoặc kết thúc công việc thì bên A phải thanh toán một lần, đầy đủ phí dịch vụ bảo vệ còn lại và các khoản tiền khác (nếu có như tiền đặt cọc, thế chân, cùng đầu tư công cụ phương tiện….) cho Bên B trước khi bên B rút nhân viên bảo vệ tại mục tiêu, nếu bên A không thanh toán đúng nội dung khoản này, bên B sẽ không bàn giao mục tiêu cho đến khi nào bên A tất toán các khoản nợ. Trong thời gian bên B chưa bàn giao mục tiêu thì bên A vẫn phải có nghĩa vụ trả phí dịch vụ bảo vệ tương đương với 150% đơn giá hợp đồng.
9.6 Khi chấm dứt hợp đồng, thanh lý hợp đồng hoặc kết thúc công việc, bên B phải bàn giao toàn bộ tài sản đã nhận lại cho bên A khi bên A đã hoàn thành nghĩa vụ về thanh toán. Trường hợp sau 07 ngày kể từ khi các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hoặc chấm dứt công việc bên A không tới nhận bàn giao tài sản, bên B được quyền rút toàn bộ nhân viên tại mục tiêu làm việc và hoàn toàn không chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản của bên A. Ngoài ra bên B được cầm giữ một số lượng tài sản, hàng hóa nhất định của bên A để đòi nợ, mọi chi phí cầm giữ do bên A phải chịu. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ tài sản, hàng hóa, nếu bên A không trả đủ tiền thì bên B được quyền định đoạt số tài sản, hàng hóa cầm giữ.
9.7 Trong trường hợp hết hạn hợp đồng hoặc bên B đơn phương chấm dứt hợp đồng theo điều 9.2 mà bên A vắng mặt hoặc không có người ủy quyền hợp pháp nhận bàn giao tài sản và thực hiện các nghĩa vụ liên quan thì sau 30 ngày kể từ ngày thông báo bên B được quyền thực hiện nội dung quy định tại điều 9.6;
9.8 Khi thời hạn hợp đồng còn hiệu lực pháp luật, nhưng do chính sách của Nhà Nước có sự thay đổi về lĩnh vực nào đó ( như chính sách tiền lương, chính sách quản lý nhân sự, giờ giấc làm việc, trang phục…vvv…) hoặc những vấn đề phát sinh trong xã hội nhưng không trái với luật pháp hiện hành của Việt Nam mà xét thấy nội dung trong bản hợp đồng này không còn phù hợp thì cả hai bên đều có quyền trao đổi, thỏa thuận với nhau để thống nhất điều chỉnh và thực hiện.
9.9 Trong trường hợp gấp, bên A yêu cầu bên B cung cấp dịch vụ bảo vệ nhưng chưa thể ký hợp đồng và được bên B chấp thuận thì sau tối đa 05 (năm) ngày kể từ ngày cung cấp dịch vụ bảo vệ nói trên bên A phải xem xét ký, đóng dấu xác lập giao dịch hợp đồng, nếu quá 05 ngày mà bên A vẫn chưa ký thì mặc nhiên hợp đồng này được xác lập và có hiệu lực kể từ ngày ghi trong hợp đồng tại khoản 11.1 điều 11.
9.10 Nếu một trong hai bên có sự thay đổi, đề xuất hay kiến nghị một hay nhiều vấn đề hoặc ký xác nhận bản thanh lý hợp đồng mà bên kia im lặng không trả lời khi thời hạn yêu cầu trả lời đã hết thì mặc nhiên những thay đổi, đề xuất hay kiến nghị đó xem như đã được thỏa thuận, chấp nhận và xác lập.
9.11 Nếu không được bên B đồng ý mà quá 10 ngày kể từ ngày bên A có nghĩa vụ thanh tóan cho bên B mà bên A vẫn không thanh toán đầy đủ phí dịch vụ cho bên B thì bên B không chịu trách nhiệm về nội dung điều 5.2 và điều 6.1, 6,2 của hợp đồng này.
9.12 Bên B được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên A, mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên A, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên A, nhưng ngay sau đó phải báo ngay cho bên A biết.
9.13 Bản hợp đồng chính này có giá trị độc lập, nếu bản hợp đồng chính mà có đính kèm hợp đồng phụ hoặc phụ lục hợp đồng thì bản hợp đồng phụ hoặc phụ lục hợp đồng đó là một phần không thể tách rời hợp đồng chính.
Điều 10 : PHƯƠNG THỨC TRAO ĐỔI THÔNG TIN:
Thông tin trao đổi giữa các bên tham gia hợp đồng dịch vụ bảo vệ được thực hiện thông qua các phương thức sau:
10.1 Đại diện hai bên gặp và trao đổi trực tiếp, gửi văn bản giao trực tiếp.
10.2 Với những thông tin có tính chất kiến nghị hoặc thoả thuận để thay đổi, bổ sung, hủy bỏ một hoặc nhiều điều khoản của hợp đồng thì sử dụng một trong các phương thức sau: Gửi thư bảo đảm có cước phí, xác nhận bưu điện hoặc Email, fax do Bên A hay bên B thực hiện là sự thỏa thuận của hai bên và đều có giá trị pháp lý.
10.3 Với những thông tin có tính chất trao đổi công việc thì sử dụng hình thức báo
cáo trực tiếp của người phụ trách đội bảo vệ tại mục tiêu bảo vệ của bên A.
Điều 11: THỜI HẠN VÀ HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG
11.1 Hợp đồng bắt đầu từ ngày tháng năm 2013.
11.2 Hợp đồng có thời hạn đến hết ngày tháng năm 2013
11.3 Hợp đồng này được lập thành 02 (hai) bản bằng tiếng Việt gồm 11 điều, 09 trang và có giá trị pháp lý như nhau, bên A giữ 01 (một) bản, bên B giữ 01 (một) bản để cùng nhau thực hiện.
Hai bên đã đọc lại bản hợp đồng này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong hợp đồng và cùng đồng ý ký tên
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B